Hotline đặt hàng: 0877466566

Zebacef 125mg/5ml (Hộp 1 lọ 100ml)

1.3k đã bán

Zebacef là thuốc kháng sinh chưa hoạt chất Cefdinir được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình.

Số lượng:
Còn hàng

Mã: DPZEBA001

Zebacef 125mg/5ml

1. Thành phần

1.1 Hoạt chất: 

Mỗi 5ml hỗn dịch sau khi pha chứa:

Hoạt chất: Cefdinir 125mg 

1.2 Tá dược: 

Acid citric khan; natri citrat dihydrat; natri benzoat; xanthan gum; guar gum (guat gallaktomannan); silica keo hydrat (Syloid 244 FB); magnesi stearat, hương dâu(501098), hương kem (50673); sucrose 

2. Chỉ định:

Cefdinir nên được chỉ định để điều trị hoặc dự phòng các nhiễm khuẩn được chứng minh hoặc nghi ngờ xác đáng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm để giảm sự phát triển của các vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefdinir và các kháng sinh khác.

Khi đã có thông tin nuôi cấy và tính nhạy cảm, nên xem xét lại để lựa chọn kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp không có các thông tin này, mô hình nhạy cảm và dịch tễ học tại địa phương có thể dùng để tham khảo cho phác đồ điều trị theo kinh nghiệm.

Cefdinir được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp được liệt kê dưới đây

Trẻ em

Viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn gây ra bởi Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh Beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae ( chỉ các chủng nhạy cảm với penicillin) và Moraxella catarrhalis( bao gồm các chủng sinh Beta-lactamase)

Viêm họng hoặc viêm amidan gây ra bởi Streptococcus pyogenes.

Lưu ý: Cefdinir có hiệu quả trong việc diệt S.pyogenes khỏi vòm họng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về việc sử dụng cefdinir để phòng ngừa sốt thấp khớp sau viêm họng hoặc viêm amidan do S.pyogenes. Chỉ có tiêm bắp penicillin đã được chứng minh là có hiệu quả để phòng ngừa sốt thấp khớp.

Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng gây ra bởi Staphylococcus aureus ( bao gồm các chủng sinh Beta-lactamase) và Streptococcus pyogenes.

3. Liều lượng - cách dùng:

Liều lượng khuyến cáo và thời gian điều trị cho bệnh nhân là trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi được mô tả ở bảng dưới đây; tổng liều hàng ngày cho tất cả các nhiễm khuẩn là 14mg/kg, tối đa lên đến 600mg mỗi ngày. Liều hàng ngày sử dụng 1 lần trong 10 ngày có hiệu quả như liều được chia thành 2 lần/ngày. Việc dùng thuốc 1 lần trong ngày chưa được nghiên cứu ở nhiễm khuẩn da, do đó, cefdinir phải được dùng 2 lần trong ngày ở trường hợp nhiễm khuẩn này. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng bữa ăn.

Bảng chia liều dùng cho bệnh nhân nhi từ 6 tháng tuổi đến 12 tuổi


- Đợt cấp tính của viêm tai giữa: 7mg/ kg trong mỗi 12 giờ x 5-10 ngày hoặc 14mg/ kg liều duy nhất trong ngày x 10 ngày

- Đợt cấp tính của viêm xoang hàm trên: 7mg/ kg trong mỗi 12 giờ x 10 ngày hoặc 14mg/ kg liều duy nhất trong ngày x 10 ngày

- Viêm họng/ viêm amidan: 7mg/ kg trong mỗi 12 giờ x 5-10 ngày hoặc 14mg/ kg liều duy nhất trong ngày x 10 ngày

- Nhiễm trùng da không biến chứng: 7mg/ kg trong mỗi 12 giờ x 10 ngày

Liều dùng Zebacef cho trẻ theo cân nặng:

+ Trẻ 9kg: uống 2,5ml/lần ngày 2 lần cách nhau 12 giờ hoặc 5ml liều duy nhất trong ngày.

+ Trẻ 18kg: uống 5ml/lần ngày 2 lần cách nhau 12 giờ hoặc 10ml liều duy nhất trong ngày.

+ Trẻ 27kg: uống 7,5ml/lần ngày 2 lần cách nhau 12 giờ hoặc 15ml liều duy nhất trong ngày.

+ Trẻ 36kg: uống 10ml/lần ngày 2 lần cách nhau 12 giờ hoặc 20ml liều duy nhất trong ngày.

+ Trẻ >43kg: 12ml/lần ngày 2 lần cách nhau 12 giờ hoặc 24ml liều duy nhất trong ngày.


Với bệnh nhân nhi có cân nặng trên 43kg liều tối đa trong ngày là 600mg

Bệnh nhân suy thận

Đối với bệnh nhân nhi có độ thanh thải creatinine < 30ml/phút/1,73m2 liều cefdinir là 7mg/kg ( tối đa 300mg) mỗi ngày một lần

Bệnh nhân lọc máu

Lọc máu loại bỏ cefdinir khỏi cơ thể. Ở những bệnh nhân duy trì lọc máu mạn tính, liều khởi đầu được khuyến cáo là 7mg/kg/ngày ở trẻ em. Tại thời điểm kết thúc một đợt lọc máu nên dùng một liều bổ sung cefdinir 7mg/kg ở trẻ em. Sau đó, các liều tiếp theo (7mg/kg) được dùng mỗi ngày

Hướng dẫn pha hỗn dịch:

Rót nước đun sôi để nguội đến nửa vạch trên lọ và lắc đều

Đợi khoảng 5 phút để có được sự phân tán đồng nhất

Thêm nước đến vạch và lắc thêm lần nữa.

Sau khi pha, hỗn dịch có thể lưu trữ trong 10 ngày ở nhiệt độ dưới 25C.

Lắc đều hỗn dịch trước khi sử dụng

4. Tương tác thuốc

Thuốc kháng acid (chứa nhôm hoặc magnesium)

Sử dụng đồng thời viên nang cefdinir 300mg với 30ml hỗn dịch Maalox TC làm giảm tỷ lệ (Cmax) và mức độ (AUC) hấp thu khoảng 40%. Thời gian để đạt Cmax cũng kéo dài thêm 1 giờ. Không có ảnh hướng đáng kể nếu uống các thuốc kháng acid 2 giờ trước hoặc sau khi dùng cefdinir.

Probenecid

Như các kháng sinh Beta-lactam khác, probenecid ức chế sự bài tiết cefdinir qua thận, dẫn đến tăng gấp đôi AUC, tăng 54% nồng độ cefdinir trong huyết tương và kéo dài 50% T1/2 

Bổ sung sắt và các thực phẩm tăng cường sắt

Dùng đồng thời cefdinir với chế phẩm có chứa 60mg nguyên tố sắt (FeSO4) hay chế phẩm vitamin có bổ sung 10mg sắt nguyên tố làm giảm mức độ hấp thu 80% hay 31%, tương ứng. Nếu cần phải bổ sung sắt trong khi dùng cefdinir, nên uống cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi bổ sung sắt.

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thức ăn giàu sắt đến sự hấp thụ cefdinir

Sử dụng đồng thời thức ăn công thức có tăng cường chất sắt cho trẻ sơ sinh (2,2mg nguyên tố sắt/177,42ml) không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của cefdinir. Vì vậy cefdinir có thể dùng cùng với thức ăn công thức có tăng cường chất sắt ở trẻ sơ sinh.

Đã ghi nhận hiên tượng phân màu đỏ khi sử dụng cefdinir. Trong rất nhiều trường hợp như vậy, bệnh nhân cũng được dùng cùng các chế phẩm chứa sắt. Màu đỏ là do phức hợp không thể hấp thụ của cefdinir hoặc các chất phân hủy và sắt hình thành trong đường tiêu hóa.

5. Chống chỉ định:

Chống chỉ định với các bệnh nhân được biết quá mẫn cảm với các kháng sinh cephalosporin

6. Đặc tính dược lý:

6.1 Đặc tính dược lực học:

Nhóm tác dụng dược lý: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. 

Mã ATC: J01DD15

Cũng như các cephalosporin khác, tác dụng diệt khuẩn của cefdinir là do ức chế tổng hợp thành tế bào. Cefdinir bền khi có mặt một số, nhưng không phải tất cả các enzyme Beta-lactamase. Theo đó nhiều sinh vật kháng penicillin và kháng một số cephalosproin nhưng nhạy cảm với cefdinir. Cefdinir đã được chứng minh là có tác dụng trên hầu hết các chủng vi sinh vật sau đây, cả in vitro và các nhiễm khuẩn trong phần “chỉ định”

Vi sinh vật hiếu khí Gram dương 

- Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh Beta-lactamase)

Lưu ý: Cefdinir không có tác dụng tiêu diệt tụ cầu kháng methicillin.

- Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm với penicillin) 

- Streptococcus pyogenes

Vi sinh vật hiếu khí Gram âm

- Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh Beta-lactamase)

- Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các chủng sinh Beta-lactamase)

- Moraxella catarrhalis (bao gồm các chủng sinh Beta-lactamase)

- Các dữ liệu in vitro sau đây có sẵn, nhưng chưa rõ ý nghĩa lâm sàng.

- Cefdinir cho thấy nồng độ ức chế tối thiếu (MIC) in vitro 1 microgram/ml hoặc ít hơn so với ( trên 90%) các chủng vi sinh vật sau đây. Tuy nhiên, chưa rõ sự an toàn và hiệu quả của cefdinir trong điều trị nhiễm khuẩn do các vi sinh vật này.

Vi sinh vật hiếu khí gram dương

- Staphylococcus epidermidis ( chỉ các chủng nhạy cảm với methicillin)

- Streptococcus agalactiae

- Liên cầu viridans

Lưu ý: Cefdinir không có tác dụng đối với các chủng Enterococcus 

- Staphylococcus đề kháng methicillin

Vi sinh vật hiếu khí Gram âm

- Citrobacter diversus

- Escherichia coli

- Klebsiella pneumoniae

- Proteus mirabills

Lưu ý: Cefdinir không có tác dụng đối với các chủng Pseudomonas và

- Enterobacter

6.2 Đặc tính dược động học

Hấp thụ

Sinh khả dụng đường uống

Nồng độ đỉnh của cefdinir trong huyết tương đạt được trong vòng 2-4 giờ sau khi uống viên nang hoặc hỗn dịch. Nồng độ cefdinir trong huyết tương tăng theo liều, nhưng nồng độ tăng ít hơn ở khoảng liều từ 300mg (7mg/kg) đến 600mg (14mg/kg). Sau khi người lớn khỏe mạnh uống dạng hỗn dịch, sinh khả dụng của cefdinir bằng 120% so với viên nang. Sinh khả dụng ước tính của viên nang cefdinir là 21% sau khi dùng liều 300mg và 16% sau khi dùng liều 600mg. Sinh khả dụng tuyệt đối ước tính của hỗn dịch cefdinir là 25%. Hỗn dịch uống 250mg/5ml được chứng minh là tương đương sinh học với nồng độ 125mg/5ml ở người trưởng thành khỏe mạnh khi đói


Ảnh hưởng của thực phẩm

Khi dùng viên nang cefdinir cùng với một bữa ăn giàu chất béo thì Cmax giảm xuống 16% và AUC giảm xuống 10%. Ở những người trưởng thành uống 250mg/5ml cùng với bữa ăn giàu chất béo, Cmax và AUC của cefdinir giảm tương ứng 44% và 33%. Mức độ giảm này có khả năng không có ý nghĩa lâm sàng vì các nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của hỗn dịch ở trẻ em đã được tiến hành không liên quan đến thức ăn. Do đó, có thể uống cefdinir mà không cần lưu ý đến thức ăn


Hỗn dịch cefdinir

Nồng độ cefdinir trong huyết tương và các thông số dược động học sau khi dùng cefdinir đơn liều 7 và 14mg/kg cho các bệnh nhi (từ 6 tháng đến 12 tuổi).

Cefdinir không tích lũy trong huyết tương sau khi dùng một hoặc hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường


Phân bố

Thể tích phân bố trung bình của cefdinir ở người lớn là 0,35 L/kg (∓0,29);  ở trẻ em (6 tháng đến 12 tuổi) là 0,67L/kg (∓0,38). Khoảng 60-70% liều cefdinir gắn kết với protein huyết tương cả người lớn và trẻ em, sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ.


Chuyển hóa và thải trừ 

Cefdinir được chuyển hóa không đáng kể. Thải trừ chủ yếu là bài tiết qua thận với thời gian bán thải trung bình ( t1/2) là 1,7 (∓0,6) giờ. Ở những người khỏe mạnh có chức năng thận bình thường, độ thanh thải tại thận là 2,0 (∓1,0) ml/phút/kg, và độ thanh thải đường uống là 11,6 (∓6,0) và 15,5 (∓5,4) ml/phút/kg tương ứng với liều 300mg và 600mg . Tỷ lệ trung bình của liều được bài tiết dưới dạng không thay đổi trong nước tiểu sau khi dùng liều 300mg và 600mg tương ứng là 18,4% (∓6,4) và 11,6% (∓4,6). Độ thanh thải của cefdinir giảm ở người rối loạn chức năng thận.


Đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận 

Dược động học của cefdinir được nghiên cứu ở 21 người trưởng thành với chức năng thận khác nhau. Mức độ giảm tốc độ thải trừ cefdinir, giảm độ thanh thải đường uống và độ thanh thải của thận là tương đương với việc giảm độ thanh thải creatinine (CLer). Kết quả là nồng độ cefdinir trong huyết tương cao hơn và kéo dài lâu hơn ở những bệnh nhân bị suy thận so với những người không bị suy thận. Đối với những bệnh nhân có CLer trong khoảng từ 30 đến 60ml/phút, Cmax và t1/2 tăng xấp xỉ 2 lần và AUC xấp xỉ gấp 3 lần. Đối với những bệnh nhân có CLer < 30ml/phút, Cmax tăng xấp xỉ hai lần, t1/2 tăng xấp xỉ gấp 5 lần và AUC xấp xỉ 6 lần. Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine<30ml/phút)


Thẩm phân máu

Dược động học của cefdinir được nghiên cứu ở 8 người lớn đang được thẩm phân máu. Lọc máu (trong 4 giờ) loại bỏ 63% cefdinir khỏi cơ thể và giảm thời gian bán thải t1/2 từ 16 (∓3,5) đến 3,2 (∓1,2) giờ. Cần điều chỉnh liều dùng trong nhóm bệnh nhân này.


Bệnh nhân suy gan:

Vì cefdinir chủ yếu được thải trừ qua thận và chuyển hóa không đáng kể nên các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan đã không được tiến hành. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan 


Người cao tuổi

Ảnh hưởng của tuổi tác trên dược động học cefdinir sau khi dùng liều duy nhất 300mg được đánh giá ở 32 đối tượng từ 19 đến 91 tuổi. Nồng độ cefdinir tăng lên đáng kể ở những người lớn tuổi (N=16), Cmax là 44%, AUC là 86%. Sự gia tăng này là do việc giảm độ thanh thải cefdinir. Thể tích phân bố cũng giảm, do đó thời gian bán thải t1/2 cũng thay đổi không đáng kể (người cao tuổi: 2,2 ∓ 0,6 giờ so với người trẻ tuổi 1,8 ∓ 0,4 giờ ). Vì sự thanh thải cefdinir đã được chứng minh là liên quan chủ yếu đến chức năng thận hơi là tuổi, nên bệnh nhân cao tuổi không cần điều chỉnh liều trừ khi có suy giảm đáng kể chức năng thận (độ thanh thải creatinine < 30mm/phút) 


Giới tính và chủng tộc

Kết quả phân tích tổng hợp về dược động học (N=217) cho thấy không có tác động đáng kể của giới tính hoặc chủng tộc đối với dược động học cefdinir.


7. Tác dụng không mong muốn:

Trong các thử nghiệm lâm sàng, 2289 bệnh nhi đã được điều trị với liều khuyến cáo là cefdinir 14mg/kg/ngày dưới dạng hỗn dịch. Hầu hết các tác dụng phụ là nhẹ và tự khỏi. Không có trường hợp tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn nào được cho là do cefdinir. 40 trong số 2289 (2%) bệnh nhân đã ngừng sử dụng thuốc do các tác dụng phụ mà các điều tra viên nghĩ là có thể hoặc chắc chắn liên qua đến cefdinir. Việc ngừng thuốc chủ yếu là do rối loạn tiêu hóa, thường là tiêu chảy hoặc buồn nôn. 5 trong số 2289 (0,2%) bệnh nhân đã bị ngừng điều trị do phát ban được cho là liên quan đến cefdinir.

Ở Mỹ, các tác dụng phụ sau đây được cho là có thể hoặc chắc chắn liên quan đến cefdinir trong các thử nghiệm lâm sàng đa liều (N=1783, trong đó có 977 nam và 806 nữ)


  • Tỷ lệ mắc >= 1% 

Tiêu chảy: 8%

Phát ban : 3%

Nôn :1% 

  • Tỷ lệ mắc từ 0,1%-1%

Nấm da: 0,9%

Đau bụng :0,8%

Giảm bạch cầu: 0,3%

Nấm âm đạo: 0,3% ở nữ

Viêm âm đạo: 0,3% ở nữ 

Phân bất thường :0,2%

Chứng khó tiêu :0,2%

Chứng tăng động :0,2%

AST tăng 0,2%

Ban dát sần :0,2%

Buồn nôn :0,2%


Ghi nhận tác dụng không mong muốn sau khi lưu hành

Đã ghi nhận trong quá trình lưu hành những phản ứng có hại sau đây và sự thay đổi kết quả xét nghiệm, bất luận có hay không liên quan đến cefdinir, từ khi có phê duyệt ở Nhật Bản vào năm 1991 : sốc, sốc phản vệ (hiếm khi tử vong), phù mặt và thanh quản, cảm giác nghẹt thở, phản ứng giống như bệnh huyết thanh, viêm kết mạc, viêm miệng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da bong vảy, hồng ban đa dạng, hồng ban nút, viêm gan cấp, ứ mật, viêm gan ác tính, suy gan, vàng da, tăng amylase, viêm ruột cấp, tiêu chảy ra máu, viêm đại tràng xuất huyết, đại tiện phân đen, viêm đại tràng giá mạc, giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, thiếu máu tản huyết, suy hô hấp cấp tính, cơn hen, viêm phổi do thuốc, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, viêm phổi kẽ vô căn, sốt , suy thận cấp, viêm thận, xu hướng xuất huyết, rối loạn đông máu, đông máu nội mạch lan tỏa, xuất huyết đường tiêu hóa trên, loét dạ dày, tắc ruột, mất ý thức, viêm mạch dị ứng, có thể tương tác cefdinir-diclofenac, suy tim, đau ngực, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, cử động vô thức và tiêu cơ vân

Các tác dụng không mong muốn của nhóm cephalosporin

Đã ghi nhận các tác dụng không mong muốn và sự thay đổi kết quả xét nghiệm khi sử dụng kháng sinh nhóm cephalosporin nói chung: phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, rối loạn chức năng gan bao gồm ứ mật, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, xuất huyết, xét nghiệm glucose niệu dương tính giả, giảm bạch cầu trung tính, giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi và mất bạch cầu hạt. Các triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể bắt đầu trong hoặc sau khi điều trị bằng kháng sinh.

Một số cephalosporin có liên quan đến việc kích hoạt các cơn động kinh, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy thận khi không giảm liều. Nếu co giật liên quan đến điều trị bằng thuốc xảy ra, nên ngừng thuốc. Có thể phải điều trị chống co giật nếu cần


Pharmavision Sanayi Ve Ticaret A.S

Sản xuất tại Thổ Nhĩ Kỳ

Có thể bạn muốn mua

Sản phẩm cùng thương hiệu

Sản phẩm tương tự

Có thể bạn muốn mua

Zebacef 125mg/5ml - Combo mua 20 tặng 1

Mã COMBO030

Ferricure 100mg/5ml (Hộp 1 lọ 60ml)

Mã DPFERR001