Epalrest giúp phòng ngừa và điều trị các biến chứng thần kinh do tiểu đường.
1. Thành phần
Mỗi viên epalrest chứa
Hoạt chất:
Epalrest…………………………………..50g
Tá dược: Eragel, avicel 101, aerosil, PVP K30, magnesi stearat, primojel, HPMC E15, PEG 6000, talc, titan dioxyl vừa đủ ………………………….1 viên
2. Quy tắc đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên
3. Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: những chất ức chế aldose
Cơ chế tác dụng:
Epalrest là chất ức chế thuận nghịch, không cạnh tranh men khử aldose, một men tham gia vào tiền trình polyol. Trong điều kiện đường bình thường, hầu hết glucose tế bào được phosphoryl hóa thành glucose-6-phosphate bởi enzyme hexokinase. Khoảng 3% lượng glucose không phosphoryl hóa chuyển hóa theo tiến trình polyol thành sorbitol bởi men khử aldose với sự có mặt của nicotinamideadenosine dinucleotide phosphate (NADPH). Sorbitol sau đó được chuyển thành fructose bởi enzyme sorbitol dehydrogenase với sự tham gia đồng thời của dạng oxy hóa của (NAD+). Trong điều kiện đường cao, tiến trình polyol được gia tăng và chiếm tới 30% sản phẩm chuyển hóa glucose
Các nghiên cứu cho thấy rằng việc tăng cường hoạt tính tiến trình polyol gây nên một chuỗi các mất cân bằng chuyển hóa có thể làm tăng biến chứng vi mạch kéo dài do tiểu đường như bệnh lư thần kinh, mắt và thận, cũng như các biến chứng mạch lớn bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Tình trạng tăng đường và tăng hoạt tính khử aldose gây ra quá trình tích lũy sorbitol và tăng tính thấm tế bào, gây thiếu myo-inosiyol. Từ đó làm giảm hoạt tính sodium-potassium adenosine triphosphate và làm thay đổi chuyển hóa tế bào và cấu trúc màng. Sự mất cân bằng oxy hóa khử xảy ra do tăng tỉ lệ NADPH:NAD+ có thể làm hoạt hóa protein kinase C gia tăng biểu hiện bề mặt của các phần tử gắn kết nội mạc, từ đó có thể gia tăng quá trình xơ vữa động mạch
Việc ức chế mên khử aldose có thể khác phục các rối loạn chuyển hóa liên quan đến tiến trình polyol và bệnh học của các biến chứng do tiểu đường.
4. Dược động học
Khi uống 1 liều đơn 50mg Epalrest 30 phút trước khi ăn, nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 giờ đạt được là 3.9µg/ml, diện tích đường cong là 6.4 µg giờ/ml. Thời gian bán thải của thuốc là 1.8 giờ, nồng độ thuốc ttrong huyết tương về mức 0,37µg/ml sau 4 giờ. Chuyển hóa của thuốc xảy ra ở gan theo các phản ứng pha 1 và pha. Trong quá trình chuyển hóa pha 1, epalrestat được chuyển hóa bởi quá trình hydroxyl hóa thành 2 sản phẩm chuyển hóa là các hợp chất dạng monohydroxy và dihydroxy. Các enzyme tham gia quá trình chuyển hóa pha 1 chưa được xác định rõ. Các sản phẩm chuyển hóa ở pha 1 sau đó được chuyển hóa bới các phản ứng trong pha 2 tạo ra các dạng liên kết glucuronide và sulfate. Epalrest nguyên dạng không chuyển hóa được bài tiết vào nước tiểu cùng với dạng liên hợp sulfate của 2 sản phẩm chuyển hóa. Epalrestat có tỉ lệ liên kết protein cao là 90,1% . Chưa có nghiên cứu về dược động học của epalrest tiến hành trên bệnh nhân suy gan hoặc thận, trên bệnh nhân tiểu đường hoặc bệnh nhân cao tuối.
5. Chỉ định
Phòng ngừa và điều trị các biến chứng thần kinh do tiểu đường: cải thiện các triệu chứng chủ quan đi kèm các tổn thương thần kinh ngoại vị, rối loạn cảm giác rung.
6. Liều lượng và cách dùng
EPALREST được dùng đường uống, liều thông thường với người lớn 50mg/lần, 3 lần/ngày, uống trước khi ăn.
Liều lượng có thể điều chỉnh tùy thuộc tình trạng bệnh tật, tuổi tác. Thời gian điều trị tối thiểu để đạt được hiệu quả của epalrest là 12 tuần
Không sử dụng thuốc cho trẻ em vì dữ liệu an toàn chưa được chứng minh.
7. Chống chỉ định
Chống chỉ định cho những bệnh nhân quá mẫn cảm với Epalrestat.
8. Thận trọng
Khi sử dụng nước tiểu có thể biến thành màu vàng nâu hoặc đỏ, tuy nhiên không gây ảnh hưởng tới sức khỏe.
Với những bệnh nhân biến chững thần kinh ngoại vi do tiểu đường có thay đổi không có khả nawg hồi phục cần được theo dõi trong quá trình sử dụng thuốc, có thể thay thế phương pháp điều trị khác thích hợp hơn nếu hiệu quả điều trị chưa được ghi nhận sau khi sử dụng thuốc 12 tuần.
Việc sử dụng epalrestat ở bệnh nhân suy gan hoặc thận chưa được đánh giá đầy đủ, tuy nhiên nồng độ men gan tăng có thể gia tăng nồng độ creatinin huyết thanh và ure huyết.
9. Phụ nữ có thai và cho con bú
Epalrestat không nằm trong danh mục thuốc chống chỉ định cho phụ nữ mang thai, tuy nhiên cần cân nhắc sử dụng thuốc khi lợi ích điều trị vượt trội hơn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra đối với thai do việc sử dụng thuốc. Cần tránh sử dụng thuốc khi đang cho con bú.
10. Tác động của thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
11. Tương tác thuốc
Chưa có tương tác thuốc nào được báo cáo.
12. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở 129(2,5%) trong tổng số 5249 bệnh nhân. Trong đó các triệu chứng được báo cáo chi tiết bao gồm: rối loạn chức năng gan (23,2%), buồn nôn và/hoặc nôn (10.6%), dạ dày khó chịu (7,7%), nổi ban ở da (4.9%), rối loạn chức năng thận (2.8%), tê bì (4.2%), phù (4.9%), tiêu chảy (5.6%), các triệu chứng không đặc hiệu khác (51%). Không có trường hợp nào xảy ra ở mức độ nặng
Các tác dụng không mong muốn khác có thể gặp:
Phổ biến
Ở gan: tăng AST (GOT), ALT (GPT),...
Hệ tiêu hóa: Đau bụng, nôn mửa
Thận: Tăng Creatinin
Ít phổ biến
Da: Phát ban, ngứa, ban đỏ.
Hệ tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, đầy bụng, táo bón.
Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu
Khác: Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, cứng khớp, cảm giác yếu, đau chi, khó chịu ngực, đánh trống ngực, phù nề
Chưa rõ: ợ nóng, giảm lượng nước tiểu, nóng rát, rụng tóc, sốt.
Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng Epalrest và người bệnh cần phải được điều trị tại một cơ sở y tế.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng quá liều bao gồm: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, cứng khớp, khó chịu ở ngực, đánh trống ngực, phù nề, đau bụng, nôn mửa, phát ban, ngứa, ban đỏ. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ kèm theo dõi chặt chức năng tim mạch và các dấu hiệu sinh tồn. Cho uống than hoạt tính kèm theo sorbitol để loại bỏ và ngăn cản hấp thu phần thuốc còn lưu lại trong đường tiêu hóa. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Sản xuất tại Việt Nam