Hotline đặt hàng: 0877466566

Phabadarin 140 (Hộp 3 vỉ x 10 viên )

1,4k đã bán

Phabadarin 140 có thành phần silymarin giúp bảo vệ tế bào gan và hỗ trợ phục hồi chức năng gan.

Số lượng:
Còn hàng

Mã: DPPHAB001

1. THÀNH PHẦN

PHABADARIN 140:

Thành phần dược chất: Bột dịch chiết cây kế sữa (tương đương silymarin 140 mg) 280mg, Thành phần tá dược: Lactose monohydrate 80 mesh, magnesi stearat, talc vừa đủ 1 viên. 

MÔ TẢ SẢN PHẨM

PHABADARIN 140: Thuốc được đóng trong nang cứng số 0 màu xanh - trắng, bên trong chứa bột màu vàng đến nâu, viên nang lành lặn không móp méo.

2. CHỈ ĐỊNH

- Bảo vệ tế bào gan và hỗ trợ phục hồi chức năng gan cho người uống rượu bia, ngộ độc thực phẩm, hóa chất.

- Những người đang sử dụng thuốc có hại đến tế bào gan như thuốc điều trị lao, ung thư, đái tháo đường, thuốc tác động lên thần kinh, thuốc chống viêm NSAIDS.

- Những người rối loạn chức năng gan với các biểu hiện như mệt mỏi vàng da chán ăn, ăn khó tiêu.

- Phòng và điều trị hỗ trợ xơ gan.

3. LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

Liều dùng:

+ Người lớn: 140 mg silymarin/lần, 2 - 3 lần/ngày.

+ Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 140 mg silymarin/lần/ngày.

+ Mỗi đợt dùng từ 8 đến 12 tuần.

4. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

5. CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG THUỐC

Điều trị bằng silymarin không thay thế được các biện pháp kiêng các yếu tố gây tổn thương gan (như rượu, bia, ...).

Thuốc có chứa tá dược lactose vì vậy không nên dùng thuốc này cho những bệnh nhâncó vấn đề hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

- Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Chưa có dữ liệu nghiên cứu trên nhóm đối tượng này, do đó khuyến cáo không sử dụng trên trẻ dưới 12 tuổi.

6. SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

Không dùng cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú do thiếu các nghiên cứu thích hợp.

 ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:

Vì tác dụng không mong muốn của thuốc hiếm khi gây đau đầu, mệt mỏi, nhưng cũng nên thận trọng đối với người lái xe và vận hành máy móc sau khi dùng thuốc. TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC

Các nghiên cứu trên người về tương tác giữa silymarin với các thuốc khác có sự chuyển hóa tiên phát liên quan đến isoenzym CYP3A4 và P - glycoprotein. Tác động của các isoenzym khác thuộc nhóm enzym cytochrom P450 cũng không thể bị loại trừ. Không có những nghiên cứu trên các sản phẩm cụ thể.

Do vậy cần có sự giám sát việc điều trị thích hợp khi dùng chung với các thuốc trên. 

7. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:

Hiếm khi gây tiêu chảy, phản ứng dị ứng, đau đầu, mệt mỏi.

8. QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ

Cho đến nay chưa quan sát thấy triệu chứng này. Các phản ứng không mong muốn được mô tả ở trên có thể xảy ra với mức độ nghiêm trọng hơn.

Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng được khuyến cáo.

9. DƯỢC LỰC HỌC:

Silymarin được sử dụng để điều trị các rối loạn chức năng gan do hoại tử, thoái hóa hoặc suy giảm chức năng gan. Trung hòa độc tính của nấm Amanita phalloides và chống ngộ độc gây ra với phalloides, galactosamin, thioacetamid, halothan và carbon tetrachloride. Ngoài ra, silymarin bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương do thiếu máu cục bộ, phóng xạ, quá tải sắt, viêm gan virus.

+ Chống oxy hóa: Dạng muối natri dehydrosuccinate của silibinin hòa tan trong nước ức chế mạnh mẽ quá trình oxy hóa của nhũ tương acid linoleic - nước xúc tác bởi muối Fe Nó cũng ức chế phụ thuộc nồng độ của microsome sản xuất bởi NADPH - Fe2+ - ADP tạo gốc tự do OH. Trong nghiên cứu thực hiện ở microsom gan chuột đã chứng minh quá trình oxy hóa lipid bởi Fe3+  /ascorbat bị ức chế bởi silibinin dihemisuccinat, quá trình ức chế này phụ thuộc bởi nồng độ. Silymarin là chất chống oxy hóa tương tự quercetin và

dihydroquercetin.

+ Tác dụng bảo vệ tế bào trong mô hình gây mất cân bằng oxy hóa: Mất cân bằng oxy hóa là hậu quả của sự mất cân bằng giữa sự hình thành các gốc tự do và cơ chế kháng oxy hóa của cơ thể. Các chất gây mất cân bằng oxy hóa, tăng nồng độ các gốc tự do như carbon tetrachlorid, TBH, ethanol, paracetamol và phenylhydrazine. Các nghiên cứu trên chuột đã chứng minh rằng silibinin bảo vệ tế bào gan bị tổn thương do erythromycin, amitriptylin, nortriptylin và TBH. Silymarin làm gia tăng sự ổn định tế bào hồng cầu.

+ Tác dụng chống peroxyd lipid: Peroxyd lipid là kết quả của sự tương tác giữa gốc oxy hóa và các aicd béo không bão hòa kéo theo sự thay đổi màng tế bào và một loạt hậu quả rối loạn chuyển hóa lipoprotein ở gan và ngoại vi.

Silymarin ngoài tác dụng thu dọn các gốc tự do còn tác động đến hệ thống enzym kết hợp với glutathion và superoxid dimustase, Silymarin ức chế quá trình peroxyd hóa acid linoleic xúc tác với lipoxygenase, bảo vệ ty thể, chống lại sự peroxyd trong nghiên cứu

invitro.

+ Tác dụng trên màng tế bào gan: Silymarin có tác động lên cấu trúc màng tế bào gan cả cholesterol và phospholipid. Silymarin và silibinin làm giảm sự tổng hợp và hấp thu của các phospholipid trong gan chuột. Silibinin có thể ngăn ảnh hưởng của ethanol lên tế bào gan chuột. Ức chế tổng hợp phospholipid và giảm glycerol gắn vào lipid ở tế bào gan bị cô lập. Ngoài ra, kích thích tổng hợp silibinin phosphatidylcholine và làm tăng hoạt động của cytidytransferase cholinephosphate trong gan chuột cả trong điều kiện bình thường và sau khi nhiễm độc bởi galactosamine.

Ảnh hưởng của silymarin trên chuyển hóa triglyceride ở gan ít có nghiên cứu, tuy nhiên, silymarin vẫn được chứng minh là giảm tổng hợp triglycerid toàn phần. Cơ chế của silymarin chống peroxyd lipid và nhiễm độc gan ở chuột sử dụng carbon tetrachloride là giảm chuyển hóa carbon tetrachloride và hoạt động như một chất chống oxy hóa.

* Tác dụng trên lipid và lipoprotein huyết tương: Silymarin làm giảm LDL ở chuột tăng lipid máu nhưng không làm giảm ở chuột bình thường và không làm giảm phospholipid. Mô hình chuột tổn thương gan do carbon tetrachloride, silymarin ngăn chặn sự tăng lipid huyết tương. Mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol, silymarin làm giảm LDL trong huyết tương do tăng thu hồi về gan.

+ Kích thích tái tạo gan: Silymarin tăng tổng hợp protein ở tế bào gan bị tổn thương nên kích thích tái tạo tế bào gan nhưng cơ chế chưa rõ ràng.

+ Chống ngộ độc nấm Amanita phalloides: Silymarin có tác dụng chống ngộ độc, trung hòa những ảnh hưởng của chất độc và điều chỉnh chức năng tế bào gan. Chống lại sự tăng men gan và giảm yếu tố đông máu do nhiễm độc.

Chống viêm và chống ung thư: Một tác dụng chống viêm của silymarin đã được mô tả, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng silymarin tạo nên một số hiệu ứng, bao gồm ức chế di chuyển bạch cầu trung tính, ức chế các tế bào Kupffer, đánh dấu ức chế tổng hợp leukotrien và hình thành các prostaglandin. Silymarin chống lại các tác nhân gây ung thư đã được nghiên cứu trên động vật thí nghiệm khác nhau. Một loạt các thí nghiệm đã được thực hiện ở chuột bị ung thư da bởi bức xạ UVB, bắt đầu nghiên cứu của mình và ung thư hoàn chỉnh. Trong tất cả các giai đoạn nghiên cứu, silymarin bôi lên da với liều lượng khác nhau để làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc và thể tích của khối u trên động vật. Hơn nữa, trong một thí nghiệm ngắn hạn, việc áp dụng silymarin giảm đáng kể quá trình chết theo chương trình, phù da, sự suy giảm của hoạt động catalase và cảm ứng của cyclo oxygenase và hoạt động decarboxylase ornithine. Hiệu ứng này cung cấp bảo vệ chống lại ung thư. Kết quả tương tự cũng thu được trong mô hình của ung thư da được sản xuất bởi các tác nhân gây ung thư hóa học trên chuột ung thư nhạy cảm. Các cơ sở phân tử của tác dụng chống viêm và chống ung thư của silymarin chưa được làm rõ, có thể liên quan đến I sự ức chế các yếu tố hoại tử khối u.

+ Chống xơ gan: Tế bào hình sao ở gan có vai trò quan trọng trong việc xơ hóa gan, silymarin được nghiên cứu có tác dụng làm giảm tế bào sao đến khoảng 75%, giảm sự chuyển đổi vào nguyên bào sợi, giảm bài xuất và biểu hiện gen của các thành phần ngoại bào cần cho quá trình xơ hóa. Silymarin cải thiện xơ gan ở chuột bị tắc ống dẫn mật.

+ Ức chế Cytochrome: Silymarin có thể ức chế cytochrome P450, ức chế nhiều enzyme CYP ở gan. Điều này cũng giải thích cho tính chất bảo vệ tế bào của silymarin, đặc biệt là ngộ độc Amanita phalloides. Chất độc amanita trở nên chết người đối với tế bào gan chỉ sau khi đã được kích hoạt bởi hệ thống CYP. Sự ức chế Cytochrom P450 góp phần hạn chế tác dụng độc hại của nó. Ngoài ra, silymarin, cùng với các chất chống oxy hóa khác, có thể góp phần vào việc bảo vệ chống lại các gốc tự do sinh ra bởi các enzyme của hệ thống CYP.

10. DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Silymarin là hỗn hợp silibinin, silidianin, silicristin và một số dẫn chất flavonoid khác. Sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa, thành phần chính của silymarin là silibin bị đào thải đến hơn 80% trong mật dưới dạng sulfat và liên hợp glucuronid. Khoảng 10% liều sử dụng đi vào vòng tuần hoàn gan - ruột do vậy hàm lượng tối đa trong máu đạt được tương đối thấp. Thời gian hấp thu là 2,2 giờ. Thời gian bán thải là 6,3 giờ. Không có sự tích tụ silibinin. Sự bài tiết silibinin đạt trạng thái cân bằng khi dùng liều lặp lại trễ nhất vào ngày thứ 2,

Silymarin được hấp thu sau uống khá thấp. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong 4 – 6 giờ. Silymarin được thải trừ chủ yếu qua mật, và ở một mức độ thấp hơn, trong nước tiểu. Thời gian bán thải của nó trong khoảng 6 - 8 giờ.

11. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:

Hộp 3 vỉ nhôm - PVC x 10 viên, kèm hướng dẫn sử dụng

12. BẢO QUẢN

Trong bao bì kín, nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.

Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.




Công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương I - Pharbaco

Sản xuất tại Việt Nam

Có thể bạn muốn mua

Sản phẩm cùng thương hiệu

Sản phẩm tương tự

Có thể bạn muốn mua

Visaline Soft 60ml

Mã TBVISA007

Zebacef 125mg/5ml - Combo mua 10 tặng 1

Mã COMBO016