Thuốc Zebalos 400/57 có thành phần Amoxicilin và acid clavulanic dùng trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa, da và niêm mạc. Thuốc có vị ngọt, hương hoa quả dễ uống thích hợp với trẻ nhỏ.
1. Thành phần
Công thức cho 1 gói thuốc bột pha hỗn dịch uống:
Thành phần hoạt chất:
Amoxicilin 400mg dưới dạng amoxicilin trihydrat compacted 459,2mg
Acid clavulanic 57mg dưới dạng kali clavulanat/syloid 135,66mg
Thành phần tá dược: Aspartam, Polyplasdon XL 10, bột hương dâu, bột hương dứa, magnesi sterat, đường trắng vừa đủ 1 gói.
2. Chỉ định
Zebalos 400/57 được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em
Viêm xoang cấp do vi khuẩn
Viêm tai giữa cấp tính
Đợt cấp vủa viêm phế quản mạn tính
Viêm phổi mắc phải cộng đồng
Viêm bàng quang
Viêm bể thận
Nhiễm khẩu da và mô mềm, vết cắn động vật, áp xe nha khoa nghiêm trọng kèm viêm mô tế bào lan tỏa.
Nhiễm khuẩn xương và khớp, đặc biệt là viêm tủy xương.
3. Cách dùng và liều dùng
Cách dùng
+) Dùng đường uống
+) Uống thuốc cùng với bữa ăn để giảm thiểu khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa
+) Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm và tiếp nối bằng đường uống.
+) Phân tán đều bột thuốc trong gói với tối thiểu 20ml nước trước khi uống.
Liều dùng
Liều dùng được thể hiện theo cả hai thành phần amoxicilin/acid clavulanic trừ khi được nêu rõ là theo liều của từng thành phần riêng lẻ.
Liều dùng của Zebalos 400/5 được lựa chọn để điều trị nhiễm trùng cá nhân phụ thuộc vào
+) Các mầm bệnh dự kiến và độ nhạy cảm của chúng với các tác nhân kháng khuẩn
+) Mức độ nghiêm trọng và vị trí nhiễm khuẩn
+) Độ tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân.
Trẻ em > 40kg nên được điều trị theo phối hợp công thức dành cho người lớn
Trẻ em < 40kg liều khuyến cáo:
+) 25mg/3,6mg/kg/ngày đến 45mg/6,4mg/kg/ngày chia làm 2 lần
+) Liều tối đa 70mg/10mg/kg/ngày chia làm 2 lần có thể được xem xét đối với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm tai giữa, viêm xoang và nhiễm trùng đường hô hấp dưới.
Không có dữ liệu lâm sàng của Zebalos 400/57 liên quan đến liều cao hơn 45mg/6,4mg/kg/ngày ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Không có dữ liệu lâm sàng của Zebalos 400/57 ở trẻ dưới 2 tháng tuổi. Do đó không có liều khuyến cáo cho lứa tuổi này.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều
Suy thận:
+) Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin lớn hơn 30ml/phút
+) Ở những bệnh nhân có độ thanh thảo Creatinin dưới 30ml/phút, không nên sử dụng Zebalos 400/57 do không có liều khuyến cáo sẵn có
Suy gan:
Thận trọng khi dùng thuốc và nên kiểm tra chức năng gan định kỳ.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với các hoạt chất, với penicillin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Tiền sử phản ứng quá mẫn nặng tức thì (Ví dụ sốc phản vệ) với bất kỳ kháng sinh beta-lactam nào (ví dụ: cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam)
Tiền sử vàng da/ suy gan do sùng amoxicilin/acid clavulanic
5. Tương tác thuốc
Thuốc chống đông đường uống:
Thuốc chống đông đường uống và kháng sinh Penicillin đã được dùng rộng rãi trong thực tế mà không có báo cáo nào về tương tác thuốc. Tuy nhiên trong y văn có những trường hợp tăng tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế ở những bệnh nhân đang sử dụng Acenocoumarol hoặc warfarin và được kê thêm amoxicilin. Nếu việc dùng đồng thời là cần thiết, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế khi dùng thêm hoặc ngừng sử dụng amoxicilin. Hơn nữa việc điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống có thể là cần thiết.
Methotrexat
Các penicillin có thể làm giảm sự bài tiết methotrexat gây tăng nguy cơ độc tính.
Probenecid
Sử dụng đồng thời với Probenecid không được khuyến cáo. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicilin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với Probenecid có thể dẫn đến làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicilin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ acid clavulanic.
Mycophenolat mofetil
Ở những bệnh nhân sử dụng Mycophenolat mofetil đã có báo cáo về việc giảm nồng độ trước liều của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic xấp xỉ 50% khi bắt đầu sử dụng amoxicilin/acid clavulanic đường uống. Sự thay đổi nồng độ trước liều có thể khong đại diện một cách chính xác cho sự thay đổi tổng thể mức phơi nhiễm MPA. DO đó không cần thiết thay đổi liều Mycophenolat mofetil trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về việc rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, việc theo dõi lâm sàng chặt chẽ cần được thực hiện trong suốt quá trình dùng đồng thời các thuốc và một khoảng thời gian ngắn sau khi kết thúc điều trị bằng kháng sinh.
6. Đặc tính dược lý :
6.1 Đặc tính dược lực học:
Mã ATC:
J01CR02
Cơ chế tác dụng
Amoxicillin là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ kháng khuẩn rộng chống lại nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Tuy nhiên, amoxicillin dễ bị phân hủy bởi beta - lactamase, và do đó phổ tác dụng của amoxicillin dùng đơn độc không bao gồm các vi khuẩn sinh các men này.
Acid Clavulanic là một beta - lactam, có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin, có khả năng bất hoạt nhiều loại men beta - lactamase thường thấy ở các vi khuẩn đé kháng với penicillin và cephalosporin. Đặc biệt acid clavulanic có tác dụng tốt chống lại các beta - lactamase quy định bởi plasmid quan trọng trên lâm sàng mà thường chịu trách nhiệm cho sự kháng thuốc bị lan truyền. Acid clavulanic thường ít ảnh hưởng đến những beta - lactamase loại 1 quy định bởi nhiễm sắc thể.
Sự có mặt của acid clavulanic trong Zebalos 400/57 bảo vệ amoxicillin khỏi sự phân hủy bởi men beta - lactamase, và mở rộng có hiệu quả phổ kháng khuẩn của amoxicillin bao gồm nhiều vi khuẩn thông thường để kháng với amoxicillin và các penicillin và cephalosporin khác. Do đó Zebalos 400/57 mang đặc tính đặc biệt của một kháng sinh phổ rộng và một chất ức chế beta - lactamase.
Tác dụng dược lý
Trong danh sách dưới đây, các vi khuẩn được phân loại dựa theo tính nhạy cảm in vitro với Zebalos 400/57
Tính nhạy cảm in vitro của các vi khuẩn với Zebalos
Dấu sao (*) biểu thị hiệu quả lâm sàng của amoxicillin - clavulanate đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng.
Các vi khuẩn không sinh beta - lactamase được đánh dấu (dấu †). Một mẫu phân lập nhạy cảm với amoxicillin có thể coi là cũng nhạy cảm với augmentin.
Những vi khuẩn nhạy cảm thông thường
Gram dương hiếu khí
Bacillius anthracis
Enterococcus faecalis
Listeria monocytogenes
Nocardia asteroides
Streptococcus pyogenes *†
Streptococcus agalactiae *†
Streptococcus spp. (vi khuẩn tan máu nhóm β khác)*†
Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)*
Staphylococcus saprophyticus (nhạy cảm với methicillin)
Cầu khuẩn không có men coagulase (nhạy cảm với methicillin)
Gram âm hiếu khí
Bordetella pertussis
Haemophilus influenzae*
Haemophilus parainfluenzae
Helicobacter pylori
Moraxella catarrhalis*
Neisseria gonorrhoeae
Pasteurella multocida
Vibrio cholera
Khác
Borrelia burgdorferi
Leptospira ictterohaemorrhagiae
Treponema pallidum
Gram dương kỵ khí
Clostridium spp.
Peptococcus niger
Peptostreptococcus magnus
Peptostreptococcus micros
Peptostreptococcus spp.
Gram âm kỵ khí
Bacteroides fragilis
Bacteroides spp.
Capnocytophaga spp.
Eikenella corrodens
Fusobacterium nucleatum
Fusobacterium spp.
Porphyromonas spp.
Prevotella spp.
Những vi khuẩn mà sự kháng thuốc mắc phải của chúng có thể là một vấn đề
Gram âm hiếu khí
Escherichia coli*
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae *
Klebsiella spp.
Proteus mirabilis
Proteus vulgaris
Proteus spp.
Salmonella spp.
Shigella spp.
Gram dương hiếu khí
Corynebacterium spp.
Enterococcus faeciium
Streptococcus pneumoniae*†
Liên cầu khuẩn nhóm viridians
Những vi khuẩn vốn đã kháng thuốc
Gram âm hiếu khí
Acinetobacter spp.
Citrobacter freundii
Enterobacter spp.
Hafnia alvei
Legionella pneumophila
Morganella morganii
Providencia spp.
Pseudomonas spp.
Serratia spp.
Stenotrophomas maltophilia
Yersinia enterolitica
Khác
Chlamydia pneumoniae
Chlamydia psittaci
Chlamydia spp.
Coxiella burnetii
Mycoplasma spp.
6.2 Dược động học:
Hấp thu
Hai thành phần của Zebalos, amoxicillin và acid clavulanic được phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai thành phần đều được hấp thu tốt và nhanh khi dùng đường uống. Hấp thu AUGMENTIN đạt tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.
Nồng độ amoxicillin trong huyết thanh đạt được khi dùng Zebalos cũng tương tự như khi uống amoxicillin riêng lẻ với liều tương đương.
Phân bố
Sau khi dùng thuốc theo đường tĩnh mạch, có thể phát hiện nồng độ điều trị của cả amoxicillin và acid clavulanic trong mô và dịch kẽ. Nồng độ điều trị của cả hai chất này đều được tìm thấy trong túi mật mô bụng, da, mỡ và mô cơ. Nồng độ điều trị có thể đạt được trong hoạt dịch, dịch phúc mạc, mật và mủ.
Cả amoxicillin và acid clavulanic đều không gắn kết nhiều với protein, các nghiên cứu cho thấy khoảng 25% acid clavulanic và 18% amoxicillin của toàn bộ lượng thuốc trong huyết tương gắn kết với protein.
Từ các nghiên cứu trên động vật không có bằng chứng cho thấy hai thành phần này có tích lũy tại cơ quan trong cơ thể.
Giống như các penicillin khác, amoxicillin có thể được phát hiện trong sữa mẹ. Clavulanate cũng được phát hiện trong sữa dưới dạng vết. Ngoài nguy cơ bị mẫn cảm liên quan đến sự bài tiết này, chưa biết tác dụng bất lợi nào đối với trẻ bú mẹ.
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật đã cho thấy cả amoxicillin và acid clavulanic đều thấm qua nhau thai. Tuy nhiên, chưa phát hiện bằng chứng về tác hại lên khả năng sinh sản hoặc gây hại đối với phôi thai.
Chuyển hóa
Amoxicillin được bài tiết một phần qua nước tiểu dưới dạng acid penicilloic bất hoạt với lượng tương đương 10 - 25% liều khởi đầu. Trên người, acid clavulanic được chuyển hóa chủ yếu thành 2,5-dihydro-4-(2-hydroxyethyl)-5-oxo-1H-pyrrole-3-carboxylic acid và 1-amino-4-hydroxyl-butan-2-one, và được thải trừ qua nước tiểu, phân và cũng như carbon dioxide trong khí thở ra.
Thải trừ
Cũng như các penicillin khác, amoxicillin thải trừ chủ yếu qua thận, trong khi clavulanate thải trừ cả qua thận và không qua thận.
Khoảng 60 - 70% amoxicillin và khoảng 40 - 65% acid clavulanic được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 6 giờ đầu sau khi uống liều đơn viên nén 250/125mg hoặc 500/125mg.
Dùng phối hợp với probenecid làm chậm sự thải trừ amoxicillin nhưng không làm chậm sự thải trừ qua thận của acid clavulanic (xem Tương tác).
Đặc điểm
- Zebalos (kháng sinh beta - lactam nhóm penicillin kết hợp vổi chất ức chế beta - lactamase) là thuốc kháng sinh với phổ kháng khuẩn rộng đặc biệt chống lại các vi khuẩn thường gây bệnh trong cộng đồng và bệnh viện.
- Tác dụng ức chế men beta - lactamase của clavulanate mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin hơn nữa, bao gồm nhiều chủng đã kháng các kháng sinh nhóm beta - lactam khác.
7. Tác dụng không mong muốn (ADR)
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã được sử dụng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Tần suất quy định cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ, xuất hiện dưới 1/10.000) được xác định chủ yếu từ các số liệu sau khi thuốc lưu hành và nhằm nói đến tỷ lệ báo cáo hơn là tần suất thực.
Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất:
Rất phổ biến > 1/10
Phổ biến > 1/100 và < 1/10
Không phổ biến > 1/1000 và < 1/100
Hiếm > 1/10.000 và < 1/1000
Rất hiếm < 1/10.000.
Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng
Phổ biến: Nhiễm nấm Candida trên da và niêm mạc
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Hiếm: Giảm bạch cẩu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu.
Rất hiếm: Mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tan máu. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
Rối loạn hệ thần kinh
Không phổ biến: Chóng mặt đau đắu
Rất hiếm: Chứng tăng động có hồi phục và co giật, Có thể xuất hiện co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao.
Rối loạn đường tiêu hóa
Người lớn
Rất phổ biến: Tiêu chảy
Phổ biến: Buồn nôn, nôn
Trẻ em
Phổ biến: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn
Mọi đối tượng
Buôn nôn thường xuất hiện hơn khi uống những liều cao. Nếu có dấu hiệu của các phản ứng trên đường tiêu hóa, có thể uống AUGMENTIN vào đầu bữa ăn để làm giảm những phản ứng này.
Không phổ biến: Khó tiêu
Rất hiếm: Viêm đại tràng do kháng sinh (kể cả viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết)
Lưỡi lông đen
Rất hiếm có các báo cáo về thay đổi màu răng ở trẻ. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh thay đổi màu răng vì triệu chứng này có thể bị loại bỏ bằng đánh răng.
Rối loạn gan mật
Không phổ biến: Đã ghi nhận tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta - lactam, nhưng chưa biết ý nghĩa của những phát hiện này.
Rất hiếm: Viêm gan và vàng da ứ mật. Những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác.
Những biến cố về gan chủ yếu được báo cáo ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến thời gian điều trị kéo dài.
Trẻ em
Rất hiếm có báo cáo về những biến cố này ở trẻ em.
Mọi đối tượng
Các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng một số trường hợp có thể không trở nên rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng thuốc. Các biến cố này thường hồi phục. Những biến cố trên gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực hiếm đã có báo cáo tử vong. Hầu hết các trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân đang bị bệnh nặng tiềm ẩn hoặc đang dùng những thuốc đã biết có khả năng ảnh hưởng đến gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Không phổ biến: Ban trên da, ngứa, mày đay
Hiếm: Hồng ban đa dạng
Rất hiếm: Hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vẩy và mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP).
Nên ngừng điều trị nếu có bất kỳ phản ứng viêm da quá mẫn nào xảy ra.
Rối loạn thận và tiết niệu
Rất hiếm: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu (xem Quá liều)
Sản xuât tại Việt Nam