Hotline đặt hàng: 0877466566

Dacodex 7.5 (Hộp 20 gói 5ml)

3k đã bán

Dacodex là thuốc điều trị triệu chứng ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải chất kích thích.

Số lượng:
Còn hàng

Mã: DPDACO001

DACODEX 7,5

1. Thành phần công thức thuốc

Thành phần hoạt chất

Dextromethorphan hydrobromid 7,5mg

Thành phần dược: Sucralose, natri benzoat, dung dịch sorbitol 70%, acid citric khan, natri citrat dihydrat, gôm xanthan, natri metabisulfit, hương đào, nước tinh khiết: 5 ml 

2. Dạng bào chế: Siro thuốc. Chất lỏng trong, đồng nhất, không có cặn và tiêu phân lạ, vị ngọt, hơi đắng. 

3. Chỉ định: 

Điều trị giảm ho. 

Điều trị triệu chứng ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải chất kích thích. 

4. Cách dùng, liều dùng

4.1. Cách dùng: Dùng thuốc theo đường uống. 

4.2. Liều dùng: 

- Trẻ em 6 – 12 tuổi: 5 ml/ lần. Tối đa 4 lần/ngày. 

- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 10 ml/lần. Tối đa 4 lần/ngày. 

- Người cao tuổi: Liều giống của người lớn. 

- Bệnh nhân suy gan: Dextromethorphan chuyển hóa mạnh ở gan, thận trọng khi dùng ở bệnh nhân suy gan. 

5. Chống chỉ định

- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. 

- Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO) hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị IMAO vì có nguy cơ mắc hội chứng serotonin khi sử dụng đồng thời dextromethorphan và MAOI và việc sử dụng đồng thời các thuốc này có thể gây tăng huyết áp và cơn tăng huyết áp. 

- Chống chỉ định ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin 

- Trẻ em dưới 6 tuổi. 

- Dextromethorphan, không nên dùng cho bệnh nhân đang hoặc có nguy cơ bị suy hô hấp. 

6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Bệnh nhân có các tình trạng sau không nên sử dụng sản phẩm này, trừ khi có chỉ định của bác sĩ: hen suyễn cấp tính hoặc mãn tính, ho dai dẳng hoặc mãn tính như xảy ra với viêm phế quản mãn tính hoặc khí phế thũng, hoặc ho kèm theo tiết quá nhiều. 

Chưa có nghiên cứu cụ thể về sản phẩm này trong rối loạn chức năng thận hoặc gan. Do dextromethorphan được chuyển hóa mạnh ở gan, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan. 

Lạm dụng và phụ thuộc Dextromethorphan 

Đối với tất cả bệnh nhân, việc sử dụng sản phẩm này kéo dài có thể dẫn đến lệ thuộc thuốc (nghiện), ngay cả ở liều điều trị. Nguy cơ tăng lên ở những người có tiền sử lạm dụng chất gây nghiện (bao gồm lạm dụng rượu) hoặc rối loạn sức khỏe tâm thần (ví dụ: trầm cảm nặng) 

Hội chứng cai thuốc 

Hội chứng cai thuốc được đặc trưng bởi một số hoặc tất cả những điều sau đây: bồn chồn, chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngáp, vã mồ hôi, ớn lạnh, đau cơ, giãn đồng tử và đánh trống ngực. Các triệu chứng khác cũng có thể phát triển bao gồm khó chịu, kích động, lo lắng, tăng vận động, run, suy nhược, mất ngủ, chán ăn, đau quặn bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng huyết áp, tăng nhịp hô hấp hoặc nhịp tim. 

Hội chứng serotonin 

Tác dụng serotonergic, bao gồm sự phát triển của hội chứng serotonin có khả năng đe dọa tính mạng, đã được báo cáo đối với dextromethorphan khi sử dụng đồng thời các thuốc serotonergic, chẳng hạn như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc làm giảm chuyển hóa serotonin (bao gồm cả thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs)) và thuốc ức chế CYP2D6. Hội chứng serotonin có thể bao gồm thay đổi trạng thái tinh thần, mất ổn định hệ thần kinh tự chủ, bất thường về thần kinh cơ và/hoặc các triệu chứng đường tiêu hóa. Nếu nghi ngờ có hội chứng serotonin, nên ngừng điều trị bằng thuốc này. Không nên dùng sản phẩm này với bất kỳ loại thuốc họ và cảm lạnh nào khác. 

Sử dụng cùng rượu hay các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác 

Sử dụng dextromethorphan với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể làm tăng tác dụng lên thần kinh trung ương và gây độc tính với liều lượng tương đối nhỏ hơn. Trong khi dùng sản phẩm này, bệnh nhân nên tránh đồ uống có cồn và tham khảo ý kiến chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi dùng thuốc ức chế hệ thần kinh 

trung ương. 

Thận trọng đối tượng chuyển hóa chậm CYP2D6 hoặc sử dụng chất ức chế CYP2D6 Dextromethorphan được chuyển hóa bởi cytochrom P450 2D6 ở gan. Hoạt động của enzyme này được xác định về mặt di truyền. Khoảng 10% dân số nói chung là những người chuyển hóa kém CYP2D6. Người chuyển hóa kém và bệnh nhân sử dụng đồng thời chất ức chế CYP2D6 có thể bị tác dụng quá mức và/hoặc kéo dài của dextromethorphan. 

Do đó, nên thận trọng ở những bệnh nhân chuyển hóa chậm CYP2D6 hoặc sử dụng chất ức chế CYP2D6 

Cảnh báo tá dược natri metabisulfit 

Trong trường hợp hiếm, có thế gây các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và co thắt phế quản. 

7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ. 

- Không có dữ liệu về việc dextromethorphan và các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú trừ khi lợi ích vượt trội hơn so với yếu tố nguy cơ. 

8. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Thuốc có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe, vận hành máy móc. Do đó cần thận trọng khi sử dụng cho người đang lái xe, vận hành máy móc. 

9. Tương tác thuốc, tương kỵ của thuốc

Tương tác thuốc: 

Dextromethorphan không nên được sử dụng đồng thời ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs) hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng MAOIs vì có nguy cơ mắc hội chứng serotonin (sốt, ảo giác, kích thích hoặc hôn mê nặng, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim). 

Dextromethorphan được chuyển hóa chính nhờ cytochrom P450 isoenzym CYP2D6, bởi vậy tương tác với các thuốc ức chế enzyme này như fluoxetine và paroxetine, quinidine và terbinafine làm giảm chuyển hóa của dextromethorphan ở gan, có thể làm tăng nồng độ dextromethorphan trong cơ thể lên mức cao gấp nhiều lần so với bình thường và làm tăng nguy cơ bệnh nhân bị tác dụng độc của dextromethorphan (kích động, lú lẫn, run, mất ngủ, tiêu chảy và suy hô hấp) và phát triển hội chứng serotonin. 

Khi sử dụng đồng thời với quinidin, nồng độ dextromethorphan trong huyết tương tăng lên gấp 20 lần, điều này làm tăng tác dụng phụ của thuốc đối với hệ thần kinh trung ương. 

Amiodarone, flecainide và propafenone, sertraline, bupropion, methadone, cinacalcet, haloperidol, perphenazine và thioridazine cũng có tác dụng tương tự đối với chuyển hóa của dextromethorphan. Nếu cần sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP2D6 và dextromethorphan, bệnh nhân nên được theo dõi và có thể cần giảm liều 

dextromethorphan. 

Dextromethorphan có thể biểu hiện tác dụng ức chế thần kinh trung ương khi dùng đồng thời với rượu, thuốc kháng histamine, thuốc hướng tâm thần và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. 

Tương kỵ: 

Dextromethorphan tương kỵ với penicillin, tetracyclin, salicylat, natri phenobarbital và nồng độ cao kali iodis, natri iodid. 

10. Tác dụng không mong muốn của thuốc 

Các tần số được cung cấp theo quy ước sau: 

• Rất phổ biến ≥1/10 

• Thường gặp >1/100 và <1/10 

• Ít gặp 21/1.000 và <1/100 

• Hiếm gặp≥1/10.000 và <1/1.000 

• Rất hiếm<1/10.000, bao gồm các báo cáo riêng lẻ 

• Không có thông tin (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn) 

Các ADR được trình bày theo phân loại tần suất dựa trên 1) tỷ lệ mắc phải trong các thử 

nghiệm lâm sàng hoặc dịch tễ học được thiết kế đầy đủ các nghiên cứu, nếu có, hoặc 2) khi tỷ lệ mắc bệnh không thể ước tính được, loại tần suất được liệt kê là 'Không xác định'. 

Các tác dụng không mong muốn đều không xác định được tần suất: 

• Rối loạn tâm thần: kích động, trạng thái bối rối, lệ thuộc thuốc, Mất ngủ 

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, tăng động tâm thần vận động, co giật, buồn ngủ 

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: rối loạn, suy hô hấp 

• Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn mửa 

Rối loạn da và mô dưới da: phù mạch, ngứa, phát ban, mề đay 

• Rối loạn toàn thân: Hội chứng cai thuốc 

11. Quá liều và cách xử trí

11.1. Quá liều: 

Dấu hiệu và triệu chứng 

Dextromethorphan được cho là có độc tính thấp, nhưng tác dụng quá liều sẽ tăng lên khi uống đồng thời rượu và thuốc hướng thần. 

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: kích động, trạng thái lú lẫn, ảo giác, rối loạn tâm thần, mất điều hòa, vụng về, hôn mê, chóng mặt, rối loạn vận ngôn, thờ ơ, rung giật nhãn cầu, co giật, hội chứng serotonin, buồn ngủ, run, ức chế thần kinh trung ương, co đồng tử, giãn đồng tử, ức chế hô hấp, buồn nôn, nôn. Quá liều Dextromethorphan có thể biểu hiện buồn nôn, nôn, loạn trương lực cơ, kích động, lú lẫn, buồn ngủ, sững sờ, rung giật nhãn cầu, nhiễm độc tim (nhịp tim nhanh, điện tâm đồ bất thường bao gồm kéo dài QTc), mất điều hòa, rối loạn tâm thần nhiễm độc với ảo giác thị giác, quá dễ bị kích động. 

Trong trường hợp quá liều lượng lớn có thể gặp triệu chứng: hôn mê, suy hô hấp, co giật. 

11.2. Xử trí: 

Điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ. 

Biện pháp hỗ trợ: Rửa dạ dày. Sử dụng Naloxone thay đổi tác dụng opioid trung tâm hoặc ngoại vi của dextromethorphan ở trẻ em (0,01 mg/kg trọng lượng cơ thể). Than hoạt tính có thể được sử dụng cho những bệnh nhân không có triệu chứng đã uống quá liều dextromethorphan trong vòng một giờ trước đó. 

Đối với những bệnh nhân đã uống dextromethorphan và gặp dấu hiệu an thần hoặc hôn mê, có thể cân nhắc sử dụng naloxone với liều thông thường để điều trị quá liều opioid. Có thể sử dụng các thuốc benzodiazepin để điều trị co giật và các thuốc benzodiazepin và các biện pháp làm mát bên ngoài đối với chứng tăng thân nhiệt do hội chứng serotonin. 

12. Đặc tính dược lực học: 

Nhóm dược lý: Thuốc chống họ 

Dextromethorphan là đồng phân dextrorotatory của 3-methoxy-N-methyl-morphinan. Nó là một dẫn xuất morphin tổng hợp, trái ngược với đồng phân levrotatory của nó, không có đặc tính giảm đau, ức chế hô hấp hoặc phụ thuộc thể chất đáng kể ở liều khuyến cáo. Dextromethorphan là một loại thuốc chống họ không gây nghiện. Nó phát huy tác dụng chống họ bằng cách tác động lên trung tâm ho ở hành tủy, nâng cao ngưỡng phản xạ ho. Tác dụng chống ho khởi phát trong vòng 15 đến 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 3 đến 6 giờ. 

Chất chuyển hóa chính của dextromethorphan, dextrorphan, liên kết với ái lực cao với thụ thể a để tạo ra hoạt tính chống ho mà không biểu hiện tác dụng thuốc phiện cổ điển xảy ra khi liên kết với thụ thể u- và 8. Dextrorphan cũng thể hiện hoạt động liên kết tại các thụ thể serotonergic và được chứng minh là tăng cường hoạt động serotonin bằng cách ức chế tái hấp thu serotonin. Với liều lượng lớn hơn liều điều trị, dextrorphan cũng là chất đối kháng thụ thể N methyl-D-aspartate (NMDA). 

13. Đặc tính dược động học

Hấp thu 

Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 đến 2,5 giờ. Nồng độ dextromethorphan trong huyết tương thấp cho thấy khả dụng sinh học đường uống thấp thứ phát do chuyển hóa lần đầu (chuyển hóa trước khi vào cơ thể) ở gan. Tác dụng lâm sàng tối đa xảy ra từ 5 đến 6 giờ sau khi uống dextromethorphan. 

Phân bố 

Dextromethorphan được phân phối rộng rãi trong cơ thể con người. Dextromethorphan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, dextrorphan, được hấp thu tích cực và tập trung ở mô não. Người ta không biết liệu dextromethorphan hoặc dextrorphan có được bài tiết qua sữa mẹ hay qua nhau thai hay không. 

Chuyển hóa 

Dextromethorphan trải qua quá trình chuyển hóa bước 1 ở gan sau khi uống. Quá trình khử O-demethyl hóa được kiểm soát về mặt di truyền (CYD2D6) là yếu tố chính quyết định dược động học của dextromethorphan. Dextromethorphan chưa chuyển hóa, cùng với các chất chuyển hóa của nó (morphinan demethyl hóa là dextrorphan (còn được gọi là 

3-hydroxy-N-methylmorphinan), 3-hydroxymorphinan và 3-methoxymorphinan) liên hợp và bài tiết qua nước tiểu. 

Dextrorphan, cũng có tác dụng chống ho, là chất chuyển hóa chính. Ở một số người, quá trình trao đổi chất diễn ra chậm hơn và dextromethorphan chưa chuyển hóa chiếm ưu thế trong máu và nước tiểu.. 

Thải trừ 

Dextromethorphan được bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng chưa chuyển hóa và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, dextrorphan. 

Dextrorphan và 3-hydroxy-morphinan được chuyển hóa tiếp theo quá trình glucuronid 

hóa và được thải trừ qua thận. 

Thời gian bán thải của hợp chất gốc là từ 1,4 đến 3,9 giờ; dextrorphan là từ 3,4 đến 5,6 giờ. Thời gian bán hủy của dextromethorphan ở những người chuyển hóa kém rất dài, trong khoảng 45 giờ. 

14. Quy cách đóng gói: Hộp 20 gói x 5 ml kèm hướng dẫn sử dụng. 

15. Điều kiện bảo quản, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng của thuốc

- Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp. 

- Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất, 30 ngày sau khi mở nắp. 

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ HẢI DƯƠNG

Sán xuất tại Việt Nam

Có thể bạn muốn mua

Sản phẩm cùng thương hiệu

Sản phẩm tương tự

Có thể bạn muốn mua

Bilclamos 312,5mg (Hộp 1 chai 100ml)

Mã DPBILC001

Visaline Soft 100ml

Mã TBVISA003

Zetavian (Hộp 20 gói )

Mã DPZETA002